lunchtime facial

Quy định về tuyển dụng, sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam

3/28/2022 5:13:39 PM

Điều kiện tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài? Cấp giấy phép lao động, điều kiện cấp giấy phép lao động? Đơn vị nào được phép sử dụng lao động nước ngoài? Thời hạn giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài? Văn bản giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài

Quy định về tuyển dụng, sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam

Các doanh nghiệp, đơn vị người sử dụng lao động Việt Nam có thể tuyển dụng người lao động là người nước ngoài không? Pháp luật hiện hành quy định về vấn đề sử dụng lao động nước ngoài như thế nào? Hy vọng qua bài viết dưới đây, đội ngũ Chuyên viên, Luật sư của Công ty Luật TNHH Sen Vàng xin trình bày, phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về tuyển dụng, sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam theo Bộ luật lao động năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

1. Điều kiện tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài

Theo quy định tại Điều 152 của Bộ luật lao động năm 2019 thì điều kiện tuyển dụng lao động nước ngoài vào làm tại Việt Nam gồm:

Thứ nhất, khi các doanh nghiệp Việt Nam nhận thấy người lao động, nguồn nhân lực của doanh nghiệp chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì các chủ thể kinh tế trong nước được phép tuyển lao động là công dân nước ngoài vào làm với các vị trí tuyển dụng: quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam không thể đáp ứng được. Điều luật này mang ý nghĩa vô cùng to lớn phản ánh mối quan hệ pháp lý bảo hộ lao động trong nước khi Việt Nam được thế giới đánh giá là quốc gia có dân số trẻ, lực lượng nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động dồi dào trong khi vấn đề thất nghiệp, giải quyết việc làm, đặc biệt là các khu vực vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo; vấn đề sa thải người lao động bất hợp pháp đang diễn biến phức tạp thì không thể để các doanh nghiệp Việt Nam tuyển dụng ồ ạt người lao động nước ngoài làm mất cân bằng lao động trong bối cảnh hiện nay.

Thứ hai, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam trước khi tuyển dụng phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP

– Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.

Lưu ý: Đối với trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 154 của Bộ luật Lao động 2019 và các khoản 1, 2, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

– Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Thứ ba, Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Trước khi tuyển người lao động nước ngoài, nhà thầu có trách nhiệm kê khai số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của người lao động nước ngoài cần tuyển để thực hiện gói thầu tại Việt Nam và đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu theo Mẫu số 04/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

– Trường hợp nhà thầu có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung số lao động đã kê khai thì chủ đầu tư phải xác nhận phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu lao động cần sử dụng của nhà thầu theo Mẫu số 05/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức ở địa phương khác để giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu. Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển từ 500 người lao động Việt Nam trở lên và tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển từ 100 đến dưới 500 người lao động Việt Nam và 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển dưới 100 người lao động Việt Nam mà không giới thiệu hoặc cung ứng người lao động Việt Nam được cho nhà thầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam theo Mẫu số 06/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP

– Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng nội dung đã kê khai về việc sử dụng người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhà thầu thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho nhà thầu theo quy định của pháp luật; theo dõi và quản lý người lao động nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật; trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, chủ đầu tư báo cáo về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài của 6 tháng đầu năm và hằng năm theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

2. Cấp giấy phép lao động, điều kiện cấp giấy phép lao động

Giấy phép lao động là một loại giấy tờ pháp lý quan trọng được Sở Lao động, thương binh và xã hội cấp cho người lao động nước ngoài khi được doanh nghiệp Việt Nam bảo lãnh đến Việt Nam làm việc theo sự thỏa thuận trên hợp đồng lao động.

– Người lao động nước phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật không bị bệnh tâm thần, mất trí nhớ, không trong độ tuổi vị thành niên.

– Phải có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc được thể hiện qua giấy khám sức khỏe của cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.

– Làm việc ở các bộ phận, phòng ban với các chức vụ nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.

– Không vi phạm pháp luật hình sự hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam hoặc nước sở tại.

– Có văn bản chấp thuận về việc lao động của cơ quan quản lý về lao động.

Khi làm thủ tục xin giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam, ngoài đáp ứng được các điều kiện nếu trên thì người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh như cấp thẻ tạm trú, đăng ký khai báo và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt là visa (thị thực) phải thể hiện là các thông tin, ký hiệu là đến Việt Nam lao động và công tác, tránh trường hợp lao động ‘chui’ như visa du lịch, visa thăm thân…

Nếu người lao động nước ngoài hoặc người sử dụng lao động sử dụng công dân nước ngoài không có giấy phép lao động, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật hoặc bị xử lý bằng các biện pháp khác theo quy định của Chính Phủ.

3. Đơn vị nào được phép sử dụng lao động nước ngoài

Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo một hình thức lao động nhất định. Khi sử dụng lao động là người nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện quản lý về lao động và cư trú. Theo đó, trước thời điểm ngày 01/04/2016 các nội dung sử dụng lao động là người nước ngoài được áp dụng theo quy định của Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Bắt đầu từ ngày 01/4/2016 các nội dung này sẽ được áp dụng theo quy định mới tại Nghị định 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016.

Theo đó người sử dụng người lao động nước ngoài, bao gồm những cá nhân tổ chức sau:

+  Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệpLuật Đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

+ Nhà thầu nước ngoài hoặc trong nước tham dự thầu, thực hiện hợp đồng;

+ Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập;

+ Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;

+ Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

+ Tổ chức sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

+ Văn phòng của dự án nước ngoài hoặc của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

+ Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật;

+ Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

+ Hội, hiệp hội doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

+ Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Nếu bên bạn có đăng ký hoạt động kinh doanh, có nhu cầu tuyển dụng lao động thì bên bạn có thể ký kết hợp đồng lao động và làm thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài.

4. Thời hạn giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài

Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thông qua các hình thức sau:

“+ Thực hiện hợp đồng lao động;

+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;

+ Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, dạy nghề và y tế;

+ Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;

+ Chào bán dịch vụ;

+ Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

+ Tình nguyện viên;

+ Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;

+ Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;

+ Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.”

Theo đó nếu đơn vị bạn có sử dụng lao động nước ngoài làm việc phải đảm bảo những điều kiện quy định tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP và Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH và thực hiện các thủ tục trong thời hạn  trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) dự kiến tuyển người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động phải báo cáo giải trình.

Nội dung giải trình về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, bao gồm: vị trí công việc, số lượng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mức lương, thời gian làm việc và nộp trực tiếp tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính theo

“Mẫu báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài”.

Ngoài ra: Nếu bên bạn đã được chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài mà có thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì phải nộp trực tiếp báo cáo giải trình điều chỉnh, bổ sung trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến tuyển mới, tuyển thêm hoặc tuyển để thay thế người lao động nước ngoài với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thông báo việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài tới từng người sử dụng lao trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình.

 

---------------------------

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Địa chỉ: Số 66, Đường 19/5, Phường Văn Quán,  Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội

Hotline: 0964587766

Email: luatsenvang66@gmail.com


Nếu bạn đang có vấn đề cần giải đáp, hãy mạnh dạn chia sẻ với chúng tôi. Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ các bạn.

TIN LIÊN QUAN